Thứ Năm, 30 tháng 7, 2015

Xem ngày tốt xấu thứ 6 ngày 31/7/2015. khởi tạo việc gì cũng xấu, nhất là xây cất nhà, cưới gả, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao giếng, động đất, xây tường, dựng cột.
xem-ngay-tot-xau
Xem ngày tốt xấu thứ 6 ngày 31/7/2015
 
Xem ngày tốt xấu theo Trực
Trừ (Tốt mọi việc)
 
Tuổi xung khắc
Xung ngày: Canh Dần, Giáp Dần
Xung tháng: Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tị
 
Hướng xuất hành
Hỷ thần: Hướng Đông Nam
Tài thần: Hướng Bắc
 
Sao tốt
Thiên Quan: Tốt mọi việc
U Vi tinh: Tốt mọi việc
Tuế hợp: Tốt mọi việc
Ích Hậu: Tốt mọi việc, nhất là cưới hỏi (xem tuổi vợ chồng)
 
Sao xấu
Kiếp sát: Theo phong thuy, kỵ xuất hành; cưới hỏi; an táng; xây dựng nhà cửa
Hoang vu: Xấu mọi việc
Địa Tặc: Xấu đối với khởi tạo; an táng; khởi công động thổ; xuất hành
Ngũ Quỹ: Kỵ xuất hành
Trùng phục: Kỵ giá thú; an táng
 
Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú
Sao: Quỷ
Ngũ hành: Kim
Động vật: Dương (Dê)QUỶ KIM DƯƠNG: Vương Phách: xấu
 
(Hung Tú) Tướng tinh con dê, chủ trị ngày thứ 6.
 
- Nên làm: Chôn cất, cắt áo.
 
- Kiêng cữ: Khởi tạo việc gì cũng xấu, nhất là xây cất nhà, cưới gả, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao giếng, động đất, xây tường, dựng cột.
 
- Ngoại lệ: Sao Quỷ gặp ngày Tý đăng viên thừa kế tước phong tốt, phó nhiệm may mắn.
 
Gặp ngày Thân là Phục Đoạn Sát kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia gia tài, khởi công, lập lò gốm lò nhuộm; nhưng nên tiến hành xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
 
Sao Quỷ gặp 16 âm lịch ngày Diệt Một kỵ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chính, kỵ nhất đi thuyền.
 
Quỷ tinh khởi tạo tất nhân vong,
Đường tiền bất kiến chủ nhân lang,
Mai táng thử nhật, quan lộc chí,
Nhi tôn đại đại cận quân vương.
Khai môn phóng thủy tu thương tử,
Hôn nhân phu thê bất cửu trường.
Tu thổ trúc tường thương sản nữ,
Thủ phù song nữ lệ uông uông.

Thứ Tư, 29 tháng 7, 2015

Xem ngày tốt xấu thứ 5 ngày 30/7/2015. Ngày tạo tác nhiều việc tốt như xây cất, trổ cửa dựng cửa, mở thông đường nước,..
xem-ngay-tot-xau
Xem ngày tốt xấu 30/7/2015
Xem ngày tốt xấu theo Trực
Kiến (Tốt với xuất hành, giá thú nhưng tránh động thổ.)
Tuổi xung khắc
Xung ngày: Kỷ Sửu, Tân Sửu
Xung tháng: Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tị
Hướng xuất hành
Hỷ thần: Hướng Nam
Tài thần: Hướng Đông
Sao tốt
Thiên Quý: Tốt mọi việc
Thánh tâm: Theo phong thuy, tốt mọi việc, nhất là cầu phúc, tế tự
Sao xấu
Thổ phủ: Kỵ xây dựng nhà cửa, khởi công, động thổ
Thần cách: Kỵ tế tự
Huyền Vũ: Kỵ an táng
Phủ đầu dát: Kỵ khởi công, động thổ
Tam tang: Kỵ khởi tạo; cưới hỏi; an táng
Không phòng: Kỵ cưới hỏi (xem tuoi vo chong)
Dương thác: Kỵ xuất hành; cưới hỏi; an táng
Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú
Sao: Tỉnh
Ngũ hành: Mộc
Động vật: HãnTỈNH MỘC HÃN: Diêu Kỳ: tốt
 (Bình Tú) Tướng tinh con dê trừu, chủ trị ngày thứ 5.
- Nên làm: Tạo tác nhiều việc tốt như xây cất, trổ cửa dựng cửa, mở thông đường nước, đào mương móc giếng, nhậm chức, nhập học, đi thuyền.
- Kiêng cữ: Chôn cất, tu bổ phần mộ, đóng thọ đường.
- Ngoại lệ: Sao Tỉnh gặp ngày Hợi, Mão, Mùi trăm việc đều tốt. Gặp ngày Mùi là Nhập Miếu, khởi động vinh quang.
Tỉnh tinh tạo tác vượng tàm điền,
Kim bảng đề danh đệ nhất tiên,
Mai táng, tu phòng kinh tốt tử,
Hốt phong tật nhập hoàng điên tuyền
Khai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,
Ngưu mã trư dương vượng mạc cát,
Quả phụ điền đường lai nhập trạch,
Nhi tôn hưng vượng hữu dư tiền.
Theo kinh phat, Bồ Tát Quán Thế Âm đã hứa với chúng ta: “Nếu hành giả có thể tụng trì đúng pháp, khởi lòng thương xót tất cả chúng sanh, lúc ấy ta sẽ sắc cho tất cả Thiện thần, Long vương, Kim Cang, Mật tích thường theo ủng hộ, không rời bên mình, như giữ gìn tròng con mắt hay thân mạng của chính họ“.
kinh-phat
Trì niệm Chú Đại Bi đúng cách
A. Những bước chuẩn bị trước khi trì niệm thần chú đại bi
Thế nào là tụng trì chú đại bi đúng pháp?
Theo phong thuy, trong phần hình trạng tướng mạo đã chỉ rõ mười đặc tính cốt yếu của Thần chú Đại Bi mà quan trọng hàng đầu là tâm Đại Từ Bi, cho nên mỗi lần trì tụng thần chú này hành giả phải bắt đầu hướng tâm vào việc quán tưởng khởi lòng thương xót tất cả chúng sanh. Một cách lý tưởng, để đạt được những công năng mà thần chú mang lại, trong thời gian trì tụng, hành giả phải giữ gìn giới hạnh, đặc biệt là sát, đạo, dâm, vọng. Phải kiêng cử rượu thịt, các thứ hành, hẹ, tỏi, cùng các thức ăn hôi hám. Tốt nhất là nên ăn chay.
Phải giữ vệ sinh thân thể, thường xuyên tắm gội, thay đổi y phục sạch sẽ, không nên để cho trong người có mùi hôi. Trước khi trì chú cũng phải đánh răng, súc miệng sạch sẽ, nếu trước đó có đi đại tiện, tiểu tiện thì phải rửa tay sạch sẽ trước khi trì tụng.Tóm lại, “Giữ gìn trai giới,ở nơi tịnh thất,tắm gội sạch sẽ, mặc y phục sạch, treo phan đốt đèn, dùng hương hoa cùng thực phẩm cúng dường, buộc tâm một chỗ”, đó là tất cả những điều kiện lý tưởng để hành giả trì chú Đại Bi. Tuy nhiên, như phần trên đã nói, Bồ Tát Quán Thế Âm chỉ yêu cầu chúng ta hai điều mỗi khi trì tụng chú Đại Bi, đó là thành tâm và không mưu cầu những việc bất thiện. Điều này cho phép hành giả có thể trì tụng bất cứ lúc nào mà điều kiện cho phép. Trên xe, trên tàu, trên máy bay, tại sở làm, tại nhà… Với tâm thành, tâm chúng ta lúc đó sẽ hòa nhập vào lời trì tụng để cùng thể nhập vào pháp giới, mười phương chư Phật. Bơỉ vì Bồ Tát đã cho chúng ta biết, mỗi lần trì tụng thần chú Đại Bi, thập phương chư Phật đều đến chứng minh. Ngoài ra cũng nên xem thêm xem ngày tốt xấu để chọn ngày tốt tránh ngày xấu trì niệm Chú Đại Bi.
Bàn thờ:
Hành giả nên có một phòng riêng yên tỉnh để lập bàn thờ Bồ tát. Bàn thờ nên có hình tượng Bồ Tát ngàn tay, ngàn mắt. Nếu không có thì có thể sử dụng bất cứ hình tượng Bồ Tát Quán Thế Âm nào mà mình hiện có. Hình tượng Bồ Tát nên để day mặt về hướng Tây. Trên bàn thờ tuy không bắt buộc nhưng nên có hoa tươi, trái cây, lư hương để cắm nhang, nước cúng. Nên để đèn sáng mỗi khi hành lễ.
Cách thức ngồi, lạy :
Mỗi người nên có một tọa cụ, hoặc đơn giản hơn, một miếng vải sạch hay khăn bông xếp lại để làm chỗ tọa thiền. Hành giả nên ngồi theo cách thức kiết già nhưng nếu gặp khó khăn thì có thể ngồi theo cách thức bán già (ngồi xếp bằng, chân phải gác lên chân trái hay ngược lại), lòng bàn tay để ngữa hướng lên trên, bàn tay mặt để lên trên bàn tay trái, hai đầu ngón cái đụng vào nhau. Mắt nên mở hé, nếu nhắm hẵn thì dễ rơi vào trạng thái hôn trầm, nếu mở lớn thì khó định tâm.
Lạy là nghi thức biểu lộ sự cung kính, tôn trọng. Mỗi thời đại có một cung cách khác nhau để biểu lộ sự tôn trọng. Lối lạy kiểu cũ theo cách thức của người Trung Hoa có nhiều điểm rất bất tiện, không thích hợp cho không khí thiền đường. Trước hết, với kiểu lạy này, khi hành lễ mỗi người chiếm một khoảng diện tích đáng kể đủ để có thể đứng và qùy xuống lạy, gây trở ngại cho những thiền đường nhỏ. Việc đứng lên qùy xuống gây ra những tiếng động của động tác, tiếng sột soạt của quần áo, những động tác này cũng có thể làm phóng ra những bụi bặm, vi trùng mà ta mang trên quần áo, những mùi hôi của cơ thể – nhất là trong những xứ khí hậu nóng nực-, làm mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường ta cần có để thở. Chưa kể là việc đứng lên qùy xuống lộn xộn trong những tư thế rất khó coi… Cho nên, chúng ta có thể thực hành một cách lạy tương đối đơn giản trong khi hành lễ, là thiền sinh cứ ngồi theo tư thế hành thiền, kiết già hay bán già, khi lạy chỉ cúi gập đầu xuống sàn phía trước, kéo dài tư thế này một khoảng thời gian ngắn đủ để niệm một câu “Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm BồTát”, xong ngồi dậy.
Cách thức tụng đọc chú đại bi :
Chú Đại Bi phải nên được trì tụng lớn tiếng, giọng điệu trầm hùng, nhanh và liên tục bằng cách lấy hơi từ bụng ra. Lớn tiếng ở đây không có nghĩa là ta phải la lớn lên, nhưng giọng đọc phải rõ ràng, nghe đủ tiếng, không lờ mờ, trại giọng.
Kinh “Nghiệp Báo Sai Biệt” cho biết việc niệm Phật, tụng kinh, trì chú lớn tiếng có mười công đức sau đây:
Dẹp được sự buồn ngủ ám ảnh
Thiên ma hoảng sợ.
Tiếng vang khắp mười phương
Ba đường hết khổ
Tiếng đời chẳng lọt vào tai
Lòng không tán loạn
Dõng mãnh tinh tấn
Chư Phật vui mừng
Tam muội hiện ra trước mắt
Vãng sanh Tịnh Độ
Thật sự, ta cũng sẽ không lo ngại cơn buồn ngủ ám ảnh. Bởi vì khi trì tụng chú Đại Bi, các vị Thiên, Long, Hộ Pháp sẽ luôn ở bên cạnh ta, khi ta rơi vào cơn buồn ngủ, các Ngài sẽ giúp đánh thức ta -mà rồi qúy vị sẽ chứng nghiệm khi thực hành trì chú một cách nghiêm túc- bằng một âm thanh như tiếng sấm nổ ở trong đầu khiến ta hoảng hồn, giật mình tỉnh thức. Thông thường sau đó ta sẽ không còn (hoặc không dám) buồn ngủ nữa. Tuy nhiên, nếu việc này xảy ra một lần thứ hai trong buổi hành Thiền, điều này có nghĩa là thể xác ta quá mỏi mệt, ta nên xin phép được xả thiền để nghỉ ngơi.
Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt phải tụng thầm chỉ riêng cho mình nghe, hoặc chỉ nhép môi không ra tiếng như khi chúng ta đang làm việc, đi chung xe tàu với người khác, hoặc đi nằm trước khi ngủ.

Thứ Ba, 21 tháng 7, 2015

Xem ngày tốt xấu thứ 4 ngày 22/7/2015. Ngày khởi công tạo tác việc gì cũng tốt. Tốt nhất là xây cất nhà, cưới gả, chôn cất, trổ cửa, dựng cửa, tháo nước, các vụ thuỷ lợi..
xem-ngay-tot-xau
Xem ngày tốt xấu 22/7/2015
 
Xem ngày tốt xấu theo Trực
Định (tốt)
 
Tuổi xung khắc
Xung ngày: Tân Tị, Đinh Tị
Xung tháng: Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tị
 
Hướng xuất hành
Hỷ thần: Hướng Đông Bắc
Tài thần: Hướng Nam
 
Sao tốt
Thiên đức hợp: Tốt mọi việc
Nguyệt đức hợp: Tốt mọi việc, kỵ tố tụng
Nguyệt Tài: Theo phong thủy, tốt cho việc cầu tài lộc; khai trương, mở kho, nhập kho; xuất hành, di chuyển; giao dịch, mua bán, ký kết
Âm Đức: Tốt mọi việc
Mãn đức tinh: Tốt mọi việc
Tam Hợp: Tốt mọi việc
Minh đường: Hoàng Đạo - Tốt mọi việc
 
Sao xấu
Đại Hao (Tử Khí, Quan Phú): Xấu mọi việc
Nhân Cách: Xấu đối với giá thú, khởi tạo
Trùng Tang: Kỵ cưới hỏi (xem tuổi vợ chồng); an táng; khởi công, động thổ, xây dựng nhà cửa
Lôi công: Xấu với xây dựng nhà cửa
 
Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú
Sao: Bích
Ngũ hành: Thủy
Động vật: DuBÍCH THỦY DU: Tang Cung: tốt
 
(Kiết Tú) Tướng tinh con rái cá, chủ trị ngày thứ 4.
 
- Nên làm: Khởi công tạo tác việc gì cũng tốt. Tốt nhất là xây cất nhà, cưới gả, chôn cất, trổ cửa, dựng cửa, tháo nước, các vụ thuỷ lợi, chặt cỏ phá đất, cắt áo thêu áo, khai trương, xuất hành, làm việc thiện ắt Thiện quả tới mau hơn.
 
- Kiêng cữ: Sao Bích toàn kiết, không có việc gì phải kiêng cữ.
 
- Ngoại lệ: Sao Bích gặp ngày Hợi, Mão, Mùi trăm việc đều kỵ, nhất là trong mùa Đông. Riêng ngày Hợi, sao Bích đăng viên nhưng phạm Phục Đoạn Sát.
 
Bích tinh tạo ác tiến trang điền
Ti tâm đại thục phúc thao thiên,
Nô tỳ tự lai, nhân khẩu tiến,
Khai môn, phóng thủy xuất anh hiền,
Mai táng chiêu tài, quan phẩm tiến,
Gia trung chủ sự lạc thao nhiên
Hôn nhân cát lợi sinh quý tử,
Tảo bá thanh danh khán tổ tiên.

Thứ Hai, 20 tháng 7, 2015

Xem ngay tot xau thứ 3 ngày 21/7/2015. Ngày khởi công trăm việc đều tốt. Tốt nhất là xây cất nhà cửa, cưới gả, chôn cất, trổ cửa, tháo nước,..
xem-ngay-tot-xau
Xem ngày tốt xấu 21/7/2015
Xem ngày tốt xấu theo Trực
Bình (tốt)
 
Tuổi xung khắc
Xung ngày: Canh Thìn, Bính Thìn
Xung tháng: Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tị
 
Hướng xuất hành
Hỷ thần: Hướng Đông Nam
Tài thần: Hướng Bắc
 
Sao tốt
Nguyệt giải: Tốt mọi việc
Yếu yên (thiên quý): Tốt mọi việc, nhất là cưới hỏi (xem tuoi vo chong)
Thanh Long: Hoàng Đạo - Tốt mọi việc
 
Sao xấu
Tiểu Hao: Xấu về giao dịch, mua bán; cầu tài lộc
Nguyệt Hư (Nguyệt Sát): Xấu đối với việc giá thú, mở cửa, mở hàng
Băng tiêu ngoạ hãm: Xấu mọi việc
Hà khôi(Cẩu Giảo): Theo phong thuy, xấu mọi việc, nhất là khởi công, động thổ, xây dựng nhà cửa
Trùng phục: Kỵ giá thú; an táng
Sát chủ: Xấu mọi việc
Quỷ khốc: Xấu với tế tự; an táng
Cẩu Giảo: Xấu mọi việc, nhất là khởi công, động thổ, xây dựng nhà cửa
 
Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú
Sao: Thất
Ngũ hành: Hỏa
Động vật: Trư (con heo)THẤT HỎA TRƯ: Cảnh Thuần: tốt
 
(Kiết Tú) Tướng tinh con heo, chủ trị ngày thứ 3.
 
- Nên làm: Khởi công trăm việc đều tốt. Tốt nhất là xây cất nhà cửa, cưới gả, chôn cất, trổ cửa, tháo nước, các việc thủy lợi, đi thuyền.
 
- Kiêng cữ: Sao Thất đại kiết không có việc gì phải kiêng cữ.
 
- Ngoại lệ: Sao Thất gặp ngày Dần, Ngọ, Tuất nói chung đều tốt, ngày Ngọ đăng viên rất hiển đạt.
 
Ba ngày Bính Dần, Nhâm Dần, Giáp Ngọ rất tốt, nên xây dựng và chôn cất, song những ngày Dần khác không tốt. Vì sao Thất gặp ngày Dần là phạm Phục Đoạn Sát.
 
Thất tinh tạo tác tiến điền ngưu,
Nhi tôn đại đại cận quân hầu,
Phú quý vinh hoa thiên thượng chỉ,
Thọ như Bành tổ nhập thiên thu.
Khai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,
Hòa hợp hôn nhân sinh quý nhi.
Mai táng nhược năng y thử nhật,
Môn đình hưng vượng, Phúc vô ưu!

Thứ Bảy, 18 tháng 7, 2015

Xem ngay tot xau thứ 7 ngày 18/7/2015. Ngày khởi công tạo tác trăm việc đều có hại, xấu nhất là trổ cửa, khơi đường tháo nước, chôn cất, đầu đơn kiện cáo.
xem-ngay-tot-xau
Xem ngày tốt xấu 18/7/2015
Xem ngày tốt xấu theo Trực
Kiến (tốt)
 
Tuổi xung khắc
Xung ngày: Kỷ Sửu, Quý Sửu, Tân Mão, Tân Dậu
Xung tháng: Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tị
 
Hướng xuất hành
Hỷ thần: Hướng Tây Bắc
Tài thần: Hướng Đông Nam
 
Sao tốt
Thánh tâm: Tốt mọi việc, nhất là cầu phúc, tế tự
 
Sao xấu
Thổ phủ: Theo phong thủy, Kỵ xây dựng nhà cửa, khởi công, động thổ
Thần cách: Kỵ tế tự
Huyền Vũ: Kỵ an táng
Phủ đầu dát: Kỵ khởi công, động thổ
Tam tang: Kỵ khởi tạo; cưới hỏi; an táng, xem tuoi vo chong
Không phòng: Kỵ cưới hỏi
 
Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú
Sao: Nữ
Ngũ hành: Thổ
Động vật: Bức (con dơi)NỮ THỔ BỨC: Cảnh Đan: xấu
 
(Hung Tú) Tướng tinh con dơi, chủ trị ngày thứ 7.
 
- Nên làm: Kết màn, may áo.
 
- Kiêng cữ: Khởi công tạo tác trăm việc đều có hại, xấu nhất là trổ cửa, khơi đường tháo nước, chôn cất, đầu đơn kiện cáo.
 
- Ngoại lệ: Sao Nữ gặp ngày Hợi, Mão, Mùi đều gọi là đường cùng. Ngày Quý Hợi cùng cực đúng mức vì là ngày chót của 60 Hoa giáp. Ngày Hợi tuy Sao Nữ đăng viên song cũng không nên tiến hành làm việc gì.
 
Ngày Mão là Phục Đoạn Sát, rất kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế sự nghiệp, chia gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm; nhưng nên xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
 
Nữ tinh tạo tác tổn bà nương,
Huynh đệ tương hiềm tựa hổ lang,
Mai táng sinh tai phùng quỷ quái,
Điên tà tật bệnh cánh ôn hoàng.
Vi sự đáo quan, tài thất tán,
Tả lị lưu liên bất khả đương.
Khai môn, phóng thủy phùng thử nhật,
Toàn gia tán bại, chủ ly hương.

Thứ Năm, 16 tháng 7, 2015

Xem ngay tot xau thứ 6 ngày 17/7/2015. Ngày khởi công tạo tác việc gì cũng hung hại, nhất là xây cất nhà, dựng trại, cưới gả, trổ cửa, làm thủy lợi,..
xem-ngay-tot-xau
Xem ngày tốt xấu 17/7/2015
Xem ngày tốt xấu theo Trực
Bế (xấu)
Tuổi xung khắc
Xung ngày: Mậu Tý, Nhâm Tý, Canh Dần
Xung tháng: Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Đinh Tị
Hướng xuất hành
Hỷ thần: Hướng Đông Bắc
Tài thần: Hướng Đông Nam
Sao tốt
Thiên đức: Tốt mọi việc
Nguyệt Đức: Tốt mọi việc
Thiên Xá: Đại cát: Tốt cho tế tự; giải oan (trừ được các sao xấu, chỉ kiêng kỵ động thổ).
Minh tinh: Tốt mọi việc
Cát Khánh: Tốt mọi việc
Lục Hợp: Tốt mọi việc
Sao xấu
Thiên Lại: Xấu mọi việc
Thụ tử: Xấu mọi việc (trừ săn bắn tốt)
Vãng vong (Thổ kỵ): Kỵ xuất hành; cưới hỏi, xem tuoi vo chong; cầu tài lộc; khởi công, động thổ
Nguyệt Kiến chuyển sát: Kỵ khởi công, động thổ
Ly sàng: Kỵ cưới hỏi
Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú
Sao: Ngưu
Ngũ hành: Kim
Động vật: Ngưu (Trâu)NGƯU KIM NGƯU: Sái Tuân: xấu
(Hung Tú) Tướng tinh con trâu, chủ trị ngày thứ 6.
- Nên làm: Đi thuyền, may áo.
- Kiêng cữ: Theo phong thuy, khởi công tạo tác việc gì cũng hung hại, nhất là xây cất nhà, dựng trại, cưới gả, trổ cửa, làm thủy lợi, nuôi tằm, gieo cấy, khai khẩn, khai trương, xuất hành đường bộ.
- Ngoại lệ: Sao Ngưu gặp ngày Ngọ đăng viên rất tốt. Ngày Tuất yên lành. Ngày Dần là Tuyệt Nhật, không nên làm việc gì, riêng ngày Nhâm Dần thì tạm được.
Sao Ngưu gặp trúng ngày 14 âm lịch là Diệt Một Sát, không nên làm rượu, lập lò nhuộm lò gốm, vào làm hành chính, thừa kế sự nghiệp, kỵ nhất là đi thuyền.
Sao Ngưu là một trong Thất sát Tinh, sinh con khó nuôi, nên lấy tên Sao của năm, tháng hay ngày mà đặt tên cho trẻ và làm việc Âm Đức ngay trong tháng sinh mới mong nuôi khôn lớn được.
Ngưu tinh tạo tác chủ tai nguy,
Cửu hoành tam tai bất khả thôi,
Gia trạch bất an, nhân khẩu thoái,
Điền tàm bất lợi, chủ nhân suy.
Giá thú, hôn nhân giai tự tổn,
Kim ngân tài cốc tiệm vô chi.
Nhược thị khai môn, tính phóng thủy,
Ngưu trư dương mã diệc thương bi.
Dat ten cho con gái hợp mệnh, Bạn có thể xem tuổi và bản mệnh của con để đặt tên cho phù hợp. Một cái tên hay và hợp tuổi, mệnh sẽ đem lại nhiều điều tốt đẹp cho con bạn trong suốt đường đời.
dat-ten-cho-con
Đặt tên hay và ý nghĩa cho bé gái hợp mệnh
Theo ten mien inet, việc lấy tên các loại hoa quý, thanh thoát như: Mai, Lan, Trúc, Cúc, Quế, Chi… để đặt tên cho con gái là rất phổ biến. Để bé yêu của bạn có được tên gọi độc đáo từ các loài hoa quý này, bạn cần chú ý tìm từ đệm đặc sắc và phù hợp với tên loài hoa mà mình đã chọn.
Những tên có gắn với từ nói nói về vật quý dùng làm trang sức đẹp như: Ánh Hà, Thái Hà, Đại Ngọc, Ngọc Hoàn, Linh Ngọc, Ngọc Liên, Trân Châu… cũng đã được các bậc cha mẹ khai thác nhiều với dụng ý con mình quý giá như chính các vật phẩm ấy.
Nếu chọn tên cho con gái mình một cái tên dễ gợi liên tưởng đến màu sắc đẹp, trang nhã, quý phái như: Yến Hồng, Bích Hà, Thục Thanh, Hoàng Lam, Thùy Dương… thì hẳn cô công chúa của bạn sẽ có được sắc đẹp của những sắc màu đó.
Dùng những chữ thể hiện phẩm hạnh đạo đức, dung mạo đẹp đẽ để đặt tên cho các bé gái như: Thục Phương, Thục Lan, Thục Trinh, Thục Đoan, Thục Quyên, Đoan Trang… cũng rất được ưa chuộng.
Ai cũng yêu thích những mùi hương ngọt ngào, quý phái. Vì vậy, dùng những từ gợi mùi hương quyến rũ như: Quỳnh Hương, Thục Hương, Hương Ngọc, Thiên Hương… là một gợi ý hay để đặt tên cho con gái của bạn.
Chọn tên cho con như thế nào?
Ngoài ý nghĩa tên theo vần, bạn có thể xem tuổi và bản mệnh của con để đặt tên cho phù hợp. Một cái tên hay và hợp tuổi, mệnh sẽ đem lại nhiều điều tốt đẹp cho con bạn trong suốt đường đời.
Đặt tên cho con theo tuổi
Để đặt tên cho con theo tuổi, bạn cần xem xét tuổi Tam Hợp với con bạn. Những con giáp hợp với nhau như sau:
* Thân – Tí – Thìn
* Tỵ – Dậu – Sửu
* Hợi – Mão – Mùi
* Dần – Ngọ – Tuất
Dựa trên những con giáp phù hợp bạn có thể chọn tên có ý nghĩa đẹp và gắn với con giáp Tam Hợp. Ngoài ra cần phải tránh Tứ Hành Xung:
* Tí – Dậu – Mão – Ngọ
* Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
* Dần – Thân – Tỵ – Hợi
Đặt tên con theo bản mệnh
Bản mệnh được xem xét dựa theo lá số tử vi và theo năm sinh, tùy theo bản mệnh của con bạn có thể đặt tên phù hợp theo nguyên tắc Ngũ Hành tương sinh tương khắc:
Dựa theo Tử Vi, các tuổi tương ứng sẽ như sau:
* Thìn, Tuất, Sửu, Mùi cung Thổ
* Dần, Mão cung Mộc
* Tỵ, Ngọ cung Hỏa
* Thân, Dậu cung Kim
* Tí, Hợi cung Thủy
Bạn có thể kết hợp theo từng năm sinh để lựa chọn tên theo bản mệnh phù hợp nhất, ví dụ:
* Canh Dần (2010), Tân Mão (2011): Tòng Bá Mộc (cây tòng, cây bá)
* Nhâm Thìn (2012), Quý Tỵ (2013): Trường Lưu Thủy (nước chảy dài)
* Giáp Ngọ (2014), Ất Mùi (2015): Sa Trung Kim (vàng trong cát)
* Bính Thân (2016), Đinh Dậu (2017): Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới núi)
* Mậu Tuất (2018), Kỷ Hợi (2019): Bình Địa Mộc (cây mọc đất bằng)
Như vậy, nếu con bạn mệnh Mộc thì bạn có thể chọn tên liên quan tới Thủy (nước), Mộc (cây) hay Hỏa (lửa) để đặt tên cho con bởi Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa… Các tuổi khác cũng tương tự, dựa vào Ngũ Hành tương sinh, tránh tương khắc sẽ giúp mọi sự hạnh thông, vạn sự như ý. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm xem tuoi sinh con để con được mạnh khỏe và hợp tuổi với bố mẹ
Đôi lúc, hình ảnh một người thể hiện qua cái tên của họ. Nhiều người chỉ nghe tên mà chưa biết mặt, trong trường hợp đó, tên gọi là thông tin đặc biệt của người này. Đôi khi, người ta có thể nghe tên mà đoán được tính cách như thế nào. Vì vậy, đặt tên hay sẽ tạo được ấn tượng tốt cho người nghe.
Lấy hình tượng sông để đặt tên: Hồng Hà, Hải Hà, Thu Hà, Ngân Hà, Nhị Hà, Thanh Hà; Trường Giang, Kim Giang, Thanh Giang, Hồng Giang, Thiên Giang, Lệ Giang, Cẩm Giang, Thu Giang, Tuyết Giang, Như Giang, Lê Giang, Trà Giang…
Lấy hình tượng núi để đặt tên: Du Sơn, Hoàng Sơn, Xuân Sơn, Mạnh Sơn, Phan Sơn, Hà Sơn, Huy Sơn, Hữu Sơn, Nhân Sơn, Quang Sơn, Thanh Sơn, Giang Sơn…
Lấy hình tượng biển để đặt tên: Quang Hải, Lê Hải, Thanh Hải, Lệ Hải, Tiền Hải, Dương Hải, Xuân Hải, Hải Đăng, Hải Thịnh, Hải Cường, Hải Nhân…
Lấy hình tượng hạt cát để đặt tên: Thanh Sa, Sa Lệ, Kim Sa, Hoàng Sa, Cẩm Sa, Kiều Sa, Như Sa, Trường Sa, Hải Sa, Đăng Sa…
Lấy hình ảnh bầu trời để đặt tên: Thiên Thanh, Hà Thiên, Thiên Cầm, Thiên Nhân, Hoàng Thiên, Vạn Thiên…
Lấy hình ảnh mây để đặt tên: Cẩm Vân, Thanh Vân, Hồng Vân, Kiều Vân, Phong Vân, Như Vân, Lê Vân, Thiên Vân, Thi Vân…
Lấy hình ảnh tuyết để đặt tên: Bạch Tuyết, Hồng Tuyết, Ngọc Tuyết, Giang Tuyết, Tuyết Mai, Ánh Tuyết…
Lấy hình tượng gió để đặt tên: Xuân Phong, Thu Phong, Hồng Phong, Mạnh Phong, Nam Phong, Hùng Phong, Hải Phong…
Lấy hình tượng mưa để đặt tên: Hoàng Vũ, Ngọc Vũ, Quang Vũ, Hồng Vũ, Chính Vũ, Thanh Vũ, An Vũ…
Có rất nhiều các hình tượng khác trong thiên nhiên, vạn vật cho bạn chọn lựa và đặt tên. Tùy theo môi trường, sở thích và đặc điểm tính cách cũng như ước vọng, bạn hãy lựa chọn hình tượng phù hợp để đặt cho con mình cái tên hay nhất.

Thứ Tư, 15 tháng 7, 2015

Theo xem tuoi vo chong, Đó là trường hợp "Ưu hỷ trùng phùng", vui và buồn dồn vào một lúc. "Sinh hữu hạn, tử vô kỳ"..
xem-tuoi-vo-chong
Lễ cưới đã chuẩn bị sẵn vấp phải lễ tang tính sao đây?
Lễ cưới đã chuẩn bị sẵn vấp phải lễ tang?
Đó là trường hợp "Ưu hỷ trùng phùng", vui và buồn dồn vào một lúc. "Sinh hữu hạn, tử vô kỳ", cuộc đời thì có hạn nhưng ai biết trước chết vào lúc nào. Theo lễ nghi thì khi trong nhà còn tang, trên đầu còn có vành khăn trắng, nhất là đại tang thì tránh mọi cuộc vui. Nhưng lễ cưới đã chuẩn bị sẵn, nếu quá câu nệ thì quả gay go cho cả hai gia đình, nhiều trường hợp tình duyên đôi lứa dở dang, nhất là các gia đình cả đôi bên đều ông già bà cả, có khi đợi đến bảy, tám năm sau chưa hết tang. Vì vậy tục lệ xưa cũng có khoản "trừ hao", "Cưới bôn tang, tức là cưới chạy tang". Khi đó người chết nằm tạm trên giường, đắp chăn chiếu lại, chưa nhập quan, hoặc gia đình có thể tự làm thủ tục khâm liệm, nhập quan nhưng chưa làm lễ thành phục. Theo nghi lễ xem ngay tot xau, nếu chưa thành phục thì trong nhà chưa ai được khóc. Hàng xóm tuy có biết nhưng gia đình chưa phát tang thì chưa đến viếng, trừ thân nhân ruột thịt và những người lân cận tối lửa tắt đèn có nhau, coi như người nhà.
Trong khi đó, cả hai gia đình chuẩn bị gấp đám cưới cũng làm đủ lễ đưa dâu, đón dâu, yết cáo gia tiên, lễ tơ hồng... nhưng lễ vật rất đơn sơ, thành phần giản lược, bó hẹp trong phạm vi gia đình và một vài thân nhân. Khách, bạn đã mời cũng miễn, sẽ thông cảm sau. Công việc cưới, gả xong xuôi mới bắt đầu phát tang. Cô dâu chú rể mới, trở thành thành viên của gia đình, chịu tang chế như mọi con cháu khác. Nếu hai gia đình thông cảm cho nhau, có thể trong một ngày, từ sáng đến trưa cưới dâu, chiều tối phát tang.
Trường hợp nhà có đám cưới mà hàng xóm có đám tang?
Người biết phép lịch sự và lòng nhân ái không bao giờ cười đùa vui vẻ trước cảnh buồn thảm của người khác. Gia đình có giáo dục, hiểu biết không bao giờ cho phép con cháu nô đùa ầm ĩ hoặc mở băng nhạc inh ỏi khi hàng xóm có việc buồn. Trong trường hợp trên, vẫn tiến hành lễ cưới bình thường nhưng không nên đốt pháo, mở băng nhạc và ca hát ầm ĩ, tránh tình trạng kẻ khóc người cười. Trường hợp có quốc tang cũng như vậy.

Thứ Hai, 13 tháng 7, 2015

Xem tuoi vo chong hợp khắc, xem năm cưới gả,.. thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng con cái.
xem-tuoi-vo-chong
Cách xem tuổi vợ chồng (P1)
TUỔI TÝ
Giáp tý: Theo phong thuy, Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa. Ngoài ra có thể xem thêm xem ngay tot xau cưới vợ gả chồng.
TUỔI SỬU
Ất sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Canh, Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Đinh sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Kỷ sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Tân sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Quý sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
TUỔI DẦN
Bính dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Mậu dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Canh Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
TUỔI MẸO
Đinh Mẹo:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mẹo:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Tân Mẹo:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mẹo:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mẹo:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI THÌN
Mậu Thìn:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Quý, Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Canh Thìn:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Thìn:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thìn:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Bính Thìn:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
TUỔI TỴ
Kỷ Tỵ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Tỵ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Tỵ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Ất Tỵ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Tỵ:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

Thứ Bảy, 11 tháng 7, 2015

Theo xem tuoi vo chong, Khi kết hôn không phải xem tuổi có hợp nhau hay không mà quan trọng là xem cả hai đã sẵn sàng cho việc lập gia đình và có đủ khả năng bao dung, chấp nhận điểm yếu, lỗi lầm của nhau hay chưa.
xem-tuoi-vo-chong
Vợ chồng xung khắc tuổi chưa hẳn là xấu
Đó là ý kiến của Thiền sư Pháp Hạnh, một du sĩ có nhiều tác phẩm hội họa nổi tiếng cũng như nhiều bài pháp hay về hạnh phúc trong một buổi đàm đạo với các Phật tử khi nhiều Phật tử trẻ hỏi ông rằng có tuổi hợp nhau để kết hôn không? Trai gái yêu nhau nhưng đi xem bói thì thầy bói nói là tuổi không hợp nếu lấy nhau sẽ tuyệt mệnh thì nên làm thế nào?
Thiền sư Pháp Hạnh cho rằng, tuổi nam nữ có hợp nhau hay khắc nhau là dựa trên quan điểm ngũ hành: ngũ hành tương sinh và ngũ hành tương khắc. Thông thường mọi người thích ngũ hành tương sinh, cho là có như thế thì mọi sự mới hanh thông, thuận lợi, phát triển… Nhưng thực tế ngũ hành tương khắc cũng tốt, thậm chí còn tốt hơn ngũ hành tương sinh.
“Vì ngũ hành tương khắc là khắc chế nhau, giữ cho mọi thứ ở thế quân bình, không quá vượng. Nếu mình có thói hư tật xấu mà không có ai khắc chế, ngăn cản thì mình sẽ đi đến đâu. Nếu chồng có thói quen ăn trộm mà vợ còn ủng hộ, khen ngợi, thì người chồng sẽ phạm tội nhiều đến chừng nào?", vị thiền sư dí dỏm.
Như vậy, thuận hay khắc đều tốt cả. Quan trọng là khi kết hôn, không phải xem tuổi có hợp nhau hay không mà cần xem hai điều. Đó là hai người đã sẵn sàng cho việc lập gia đình, cho việc có vợ, có chồng, và có con hay chưa? Hai người có đủ khả năng bao dung, chấp nhận điểm yếu, lỗi lầm của nhau hay chưa?
Cũng theo Thiền sư Pháp Hạnh, tương tự, tuyệt mệnh thì… cũng không sao. Nếu hai vợ chồng mà ý thức mình không sống lâu cùng nhau được thì mỗi giây phút đều cố gắng sống tốt, yêu thương nhau còn hạnh phúc hơn các cặp vợ chồng khác không biết quý trọng cuộc sống bên nhau khiến cho cả cuộc đời lúc nào cũng căng thẳng. Tuyệt mệnh như thế là đoạn tuyệt tham, đoạn tuyệt sân, đoạn tuyệt si.
Theo tin the gioi moi nhat, thực tế các quan điểm về xem tuổi xung khắc hay ngày giờ tốt để dựng vợ gả chồng đều không quá quan trọng. Quan trọng là tâm con người. Những thói quen này đa phần là do tập tục để lại. Mọi người thực hiện vì thói quen, truyền thống, do sợ hãi (nếu không làm theo thì áy náy, sợ bị rủi ro, thất bại).
Do đó, khi thực hiện các công việc quan trọng như tang gia, cưới hỏi thì nên chiều theo ý kiến của mọi người cho vui vẻ thôi (bởi vì đối với mình thì ngày giờ nào cũng thế). Đó là tôn trọng tập tục và giữ sự hòa hợp với mọi người.
 

Thứ Sáu, 10 tháng 7, 2015

Theo xem tuoi vo chong, trong “Hiệp hôn định cuộc” còn đưa ra thuật lấy Thiên Can năm sinh chú rể với Địa Chi tuổi năm sinh của cô dâu như sau:

image
NAM CAN GIÁP lấy vợ :
– Tuổi Tý : (thuộc cách bẽ quế nơi cung thiềm) Theo , vợ chồng có cưới hỏi, chồng có quyền thế nhưng hậu sự thiếu âm đức nên con cháu về sau gặp tai họa lâm cảnh thiên la địa võng bủa vây.
– Tuổi Sửu, tuổi Dần : (thuộc cách mưa gãy cành hoa, đường mây lạc lôi) vợ chồng không được tốt, có lấy nhau rồi cũng có thay đổi nên đường con cái không thuận lợi, có con không được nhờ vì bất hiếu hay có sinh không dưỡng. Đường quan lộc không được hanh thông. Niệm tụng kinh phat để giảm hạn.
– Tuổi Mão : (thuộc cách mùa thu lá rụng) cả hai khó sống bền vững, vợ thường hư thai, hay sinh khó nuôi dưỡng.
– Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : (thuộc cách mây che núi cao) có sự giàu sang phú quý nhưng là tiền kiết hậu hung, hậu vận không tốt đẹp, con cái tha phương lập tổ cách ly gia đình.
– Tuổi Ngọ : (thuộc cách xe to gãy trục) như Thìn, Tỵ trước khá sau khô. Từ tuổi 40 trở đi nhiều gian nan, cân tích đức đê có được cách “đức năng thăng sô”. Con khó nuôi.
– Tuổi Mùi : (thuộc cách đường mây lỡ nhịp) nếu cưới vợ xa quê được bền, đường con cái không nhiều khó nuôi.
– Tuổi Thân : (thuộc cách rồng thiếu nước) đường quan lộc đây gian truân trăc trở, thăng giáng dời đôi; làm hao tài tôn của gia đạo lại không an.
– Tuổi Dậu, tuổi Tuất : (thuộc cách bẽ quế cung thiềm, rồng vàng hiện đến) thi cử đậu cao, vợ đẹp con khôn, đường công danh sự nghiệp đắc tài đắc lợi. Sinh con trai đầu lòng là đúng cách.
– Tuổi Hợi : (thuộc cách đứng dưới đất nhìn trăng) trước tốt sau xấu, có vợ đẹp con ngoan, địa vị cao, nhưng hậu vận gặp tai ách giáng làm tiêu tan sự nghiệp. Ngoài ra có thể xem ngay tot xau để chọn ngày tốt cươi vợ gả chồng.
NAM CAN ẤT lấy vợ :
– Tuổi Tý : (thuộc cách rồng cọp đều quỳ, đầu chó trổ tre) đường công danh đắc lộ, con cái phát đạt nhưng tài lộc sẽ không được vừa ý.
– Tuổi Sửu, tuổi Dần : (thuộc cách mặt trời mặt trăng giữa trời hoa nở khi gặp truyết rơi) học hành thi cử đều đỗ đạt có công danh địa vị lớn lao nhưng hậu vận sẽ gian nan nhiều cay đắng. Con cái có đứa giàu có có đứa bần hàn (hoa nở mà gặp tuyết rơi thì hoa rụng).
– Tuổi Mão : (thuộc cách cây liễu gặp gió đông, chim phượng hoàng gãy cánh) tiền vận hạnh phúc, tài lộc dồi dào nhưng hiếm muộn đường con, còn có con sẽ giảm phần quan lộ hậu sự lại đứt gánh.
– Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : (thuộc cách góa bụa gặp nhau) nếu đã qua đời chồng vợ mới gặp nhau thì phát đạt rất mau chóng. Còn trai tân gái sắc lấy nhau thì trai nên ở rể chịu nhún nhường bên vợ cũng sẽ đẹp đôi, gái nhiều hơn trai.
– Tuổi Ngọ : (thuộc cách trời đất không mưa, trước tối sau sáng) lấy nhau sẽ phát đạt mau chóng, nhưng hậu vận có chuyện buồn khổ trong phòng khuê, đường công danh nhiều biến chuyển không tốt.
– Tuổi Mùi : (thuộc cách cá vượt vũ môn, rồng mây gặp hội) vợ chồng hạnh phúc phú quý song toàn, con cái thành đạt, có rể quý dâu hiền.
– Tuổi Thân : (thuộc cách rồng bay gặp vận) vợ chồng thành đạt nhưng bất ngờ gặp hình sát, nếu không về hậu vận của cải cũng không bên.
– Tuổi Dậu : (thuộc cách chim sa vào lồng, ngựa nhốt vào chuồng) nếu bạo phát sẽ bạo tàn nếu không cũng yểu tử. Trước vinh sau nhục, trước sướng sau khổ. Nếu trước khổ sau sẽ được bù đắp.
– Tuổi Tuất, tuổi Hợi : (thuộc cách trằng chìm dưới biển, rồng bị vây trong mây) vợ chồng nên an phận lúc mới cưới về sau sẽ được tiền của, còn mưu sự sẽ chóng chết yểu, con cái, công danh đâm trắc trở.
NAM CAN BÍNH lấy vợ :
– Tuổi Tý : (thuộc cách hoa rơi đầy đất) lúc trẻ bôn ba nhiều sẽ được bù đắp bằng tuổi thọ. Vợ thường sinh khó có khi nguy hại tính mạng. Sinh trai nhiều hợp tuổi vợ chồng, sinh gái khó dưỡng.
– Tuổi Sửu : (thuộc cách rồng còn ẩn sâu dưới nước) số bay nhảy vât vả nhiều nhưng sự nghiệp vẫn tay trắng, tích đức nhiều sẽ có con muộn nhưng khó nuôi, số có con nuôi mới được nhờ về già.
– Tuổi Dần : (thuộc cách chim oanh chim én đậu mùa xuân) có vợ đẹp con ngoan, gia đạo hạnh phúc. Lúc đầu có xa cách sau hòa hợp mới nên nhà nên cửa, có hào về con gái hơn con trai.
– Tuổi Mão, tuổi Thìn : (thuộc cách cá lọt lưới) thân gặp nạn vạ lây đến vợ con. Hai tuổi này rất xấu có tử biệt sinh ly, con cái không thành tài.
– Tuổi Tỵ : (thuộc cách thuyền chở kim ngân xuôi dòng chảy) đường học vấn không nhiều, cưới trưởng nữ mới tốt, có tài buôn bán giàu có không bằng, danh vọng lẫy lừng, con cái được nhờ cha mẹ.
– Tuổi Ngọ, tuổi Mùi : (thuộc cách cỏ non mọc mùa xuân, rêu xanh được mùa nước) vợ chồng gặp nhau trong cảnh hàn vi thì sau mới phát tài phát lộc. Trên tuổi 40 sẽ có ách tật, đường con cái thành đạt.
– Tuổi Thân : (thuộc cách cây khô gặp mùa xuân) trước hung sau kiết. Nếu biết gữ tiền không xài hoang phí sẽ giàu có lớn. Sinh con học hành thông minh dễ đậu cao.
– Tuổi Dậu : (thuộc cách con cháu vinh hiển) lúc đầu hạnh phúc có trắc trở sau tái hợp sinh con trai gái đầy đủ, khá giả, giàu sang, phước lộc lâu dài.
– Tuổi Tuất, tuổi Hợi : (thuộc cách chim oanh chim yến khó chung một lồng) nếu cả hai là con một hay con mồ côi mới tôt, còn băng không gia đạo luôn bât hòa, chồng phải có địa vị cao hơn vợ gia đình mới hòa thuận, con cái có sinh nhưng không dưỡng.
NAM CAN ĐINH lấy vợ :
– Tuổi Tý : (thuộc cách cọp lọt giếng sâu, rồng mắc lưới) vợ chồng phát đạt gặp nhau tuy dễ nhưng không lâu bền, nếu còn chung sống chồng mất trước vợ, con cái gặp tai ách liên miên.
– Tuổi Sửu, tuổi Dần : (thuộc cách bình rơi gương vỡ trâm gãy hoa tàn) gặp nhau sẽ suy bại nhiều lần, con cái hữu sinh vô dưỡng, cuối cùng đi đến phân ly cách biệt.
– Tuổi Mão : (thuộc cách gặp nhau ngày hội thấy hoa nở đây cây) tình duyên vui đẹp, hạnh phúc mãn đường, con cái đây đủ học hành thành đạt. Chông về tuổi trung niên có hạn xâu hay con yêu vong, có đứa bỏ nhà sau trở về sum họp với mẹ cha.
– Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : (thuộc cách chim đại bàng gặp mùa xuân sải cánh gây gió lớn) vợ chồng phát tài như diều gặp gió, con cái đỗ cao nối nghiệp sang giàu.
– Tuổi Ngọ, tuổi Mùi : (thuộc cách hoa nở trước mặt chủ nhân) vợ chồng trước có trắc trở sau mới hòa hiệp, khó nuôi con cần có nghĩa tử mới đại phát, phước lộc song toàn.
– Tuổi Thân, tuổi Dậu : (thuộc cách uy quyền như chúa sơn lâm) chồng có địa cao chỉ huy muôn người, vợ chồng làm công việc gì cũng thành công, con cái hiếu học. Nhưng về già lâm đại nạn, như tướng ngã ngựa chốn sa trường.
– Tuổi Tuất, tuổi Hợi : (thuộc cách cá vượt sóng to) hai người gặp nhau như thuyền gặp gió xuôi thuận buồm, công danh sự nghiệp, tài lộc, con cái đều có đủ đến cuối đời.
NAM CAN MẬU lấy vợ :
– Tuổi Tý, Sửu, Dần : (thuộc cách được ngọc minh châu) vợ chồng được hưởng mọi điềm lành, đại kiết tường như ý. Nhưng phải là trai tài gái sắc, chồng mới nên danh phận, vợ được nhờ chồng, sinh con khôn ngoan. Gặp 2 tuổi Sửu, Dần về già chồng gặp tiểu tật nhưng vô hại.
– Tuổi Mão : (thuộc cách cá lội đụng dầu) vợ chồng gặp nhau nơi xứ lạ quê người thì chung sống bền lâu, còn tại quê hương sẽ gặp bần hàn cơ khổ, con khó nuôi, nuôi được khi lớn cũng cách biệt. Xa xứ làm ăn hậu vận mới an nhàn.
– Tuổi Thìn : (thuộc cách trong núi có ngọc ẩn) đường công danh vinh nhục không đều, nhưng tiền hung hậu kiết, hậu vận mới khai thông về tài lộc, con cháu.
– Tuổi Tỵ, tuổi Ngọ : (thuộc cách ngọc sáng hóa mờ) vợ có lòng gian ý, nhưng rồi phục thiện, đường quan lộ mới thành công, có trai đầu dễ nuôi, gái sau khó dạy, gia đạo bất hòa đôi khi mỗi người mỗi ngả.
– Tuổi Mùi, tuổi Thân : (thuộc cách đàn phải nối dây sanh) rất xấu vì có phân ly tử biệt, lần tái hôn mới có con nối dõi tông đường. Của cải không bằng ai.
– Tuổi Dậu : (thuộc cách lạy tạ trời đất tiên thánh) hai người hạnh phúc bền vững, phú quý lễ nghĩa không thiếu, con cháu ba đời nối nghiệp.
– Tuổi Tuất, tuổi Hợi : (thuộc cách trăng chìm đáy nước) thấy bề ngoài vợ chồng rực rở phong lưu nhưng bên trong mang nhiều cay đắng khổ đau, gặp nạn khi đi sông biển, nên cưới nhau ở xứ lạ mới tốt.
NAM CAN KỶ lấy vợ :
– Tuổi Tý : (thuộc cách ruộng cò bay thẳng cánh, lúa thóc đầy bồ) vợ chồng trước khổ sau giàu sang phú quý, hợp với nghề nông trồng trọt. Biết cần cù nên tích lũy nhiều của cải, con cái khá giả nhờ cha mẹ.
– Tuổi Sửu : (thuộc cách cây khô trổ bông đốt ổ mà đi) phải  xa quê hương lập nghiệp nơi xứ khác hoặc bên quê vợ mới thành công trong sự nghiệp. Vợ sinh con khó dưỡng nhưng cũng đủ hào con về sau học tấn tới.
– Tuổi Dần, tuổi Mão : (thuộc cách đường hoa rộng mở) xa tổ lập nghiệp có vợ đẹp con ngoan, nhà cửa khang trang hạnh phúc, làm ăn phát đạt. Số có vợ lẻ hay vợ kế mới có con nhưng không có con gái.
– Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : (thuộc cách thay cũ đổi mới khi âm cạn) vợ chồng nhiều trắc trở dầu thương yêu nhau mấy cũng có cảnh chia ly, nhưng trước tan sau hiệp, hiếm đường con cái vì phúc đức tổ tiên đã hết, phải cầu con nuôi gia đạo mới khá, vững.
– Tuổi Ngọ : (thuộc cách phi ngựa vượt trường thành) lân đân ở quê cha đất tổ đi sang xứ khác cầu tài cầu danh đạt thành công nhưng phải qua một đời vợ, hậu vận con cái đỗ đạt danh lợi đều có hơn người.
– Tuổi Mùi, tuổi Thân : (thuộc cách thuyền mới hạ thủy được xuôi chèo) vợ chồng xứng đôi là trai tài gái sắc, thành đạt trên đường công danh sự nghiệp, sinh con thông minh biết phụ giúp cha mẹ .
– Tuổi Dậu : (thuộc cách thủy khắc hỏa)  chung sống với nhau không bền, tuy có con với nhau nhưng không xa lìa có người phải chịu cảnh yểu mạng.
– Tuổi Tuất : (thuộc cách trời chiều bóng ngã về tây)  số tiền mất tật mang, tính tình trở nên hư hỏng, nếu cưới sinh con hợp mùa thì vợ chồng bền chặt, sống thọ, tuy gia cảnh thiếu thốn, về sau con cái thành đạt nuôi dưỡng.
– Tuổi Hợi : (thuộc cách thần tiên giáng trần, trời chiều nắng tắt) số cả hai có dương phù âm trợ biết sống đạo nghĩa, tích đức nên dù ba chìm bảy nổi cũng không đói nghèo. Con trai thành đạt trong học tập và sự nghiệp, con gái làm rạng rở gia phong nhờ có dâu hiền rể thảo.
NAM CAN CANH lấy vợ :
– Tuổi Tý, tuổi Sửu : (thuộc cách cửa huyện mở khi trời đất tuyêt khí) sinh đúng mùa cưới đúng lúc sẽ sớm sinh trưởng nam, nếu trái lại chỉ được một con học hành giỏi. Vợ chồng có của nhưng khổ tâm về đường tử tức.
– Tuổi Dần, tuổi Mão : (thuộc cách thuyền sắt ra nơi biển chết không gặp tai ương nạn ách) đó là sự bền vững kiên cố, vợ chồng cùng đồng tâm hiệp lực dù gặp gian khổ vẫn lướt qua, tiền hung hậu kiết hậu vận sang giàu, con cái đầy nhà vinh hiển.
– Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : (thuộc cách thang mây đã lỡ, mọi chuyện hung bị chôn vùi) dù học hành không đến nơi chốn nhưng khi lấy vợ cũng làm nên mọi sự. Con trai nhiều học giỏi đậu cao. Hậu vận vợ chết trước chồng.
– Tuổi Ngọ : (thuộc cách ngựa vượt trường thành giàu sang không hạn định) tuổi trẻ đậu cao cưới vợ đẹp giàu sang là do khi sinh hợp mùa, còn nghịch mùa thì phòng khuê có sự đau buồn có thể ảnh hưởng đến gia nghiệp.
– Tuổi Mùi, tuổi Thân : (thuộc cách con nhạn vào thu gặp gió, con én trên núi chia đàn rời tổ) lấy nhau đại phát tài , con cháu đông đủ, nhưng trung niên sẽ gặp cảnh góa bụa phải bước tiếp thêm đời vợ kế, con hai dòng vẫn đoàn kết thuận thảo.
– Tuổi Dậu : (thuộc cách kim gãy gương tan) vợ chồng tiên kiêt hâu hung trước hiêp sau lìa, lấy nhau đại phát nhât thời về sau cũng tan cửa nát nhà, ly tán. Con cái phiêu bạt giang hồ, khổ sở.
– Tuổi Tuất, tuổi Hợi : (thuộc cách chim bay cao vẫn bị trúng tên) có hai ba đời vợ, khi vợ đầu phải chịu uổng tử, vợ kế sinh gái đầu lòng nếu trai sẽ làm nên tài sản.
NAM CAN TÂN lấy vợ :
– Tuổi Tý : (thuộc cách cây khô trổ bông, gương soi lại vỡ) có số đào hoa, lấy nhau sớm sẽ không làm nên đại sự, vợ thêm sinh khó nguy đến tính mạng, đời vợ kế con cái thành danh, sự nghiệp mới thành.
– Tuổi Sửu, tuổi Dần : (thuộc cách suy kiệt môn gia) vợ chồng không được hào con, công việc trước thành sau suy, gia đạo bất hòa. Xin nghĩa tử được gia giảm phần hung.
– Tuổi Mão : (thuộc cách trăng sáng giữa trời, sóng yên biển lặng) lấy trước nghèo sau giàu sang phú quý, sinh con đông đủ học hành thông minh, hưởng phước ba đời.
– Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : (thuộc cách rồng thiếu nước) gia đình giàu có nhưng thiếu con trai, tốt về con gái. Nếu tích đức mới giữ được tài sản.
– Tuổi Ngọ : (thuộc cách xuống biển mò châu, hoa nở kê1êt trái) trước nghèo sau giàu, sinh con gái đông chỉ một trai trở thành quý tử, học thông minh thi đậu cao.
– Tuổi Mùi, tuổi Thân : (thuộc cách mười năm hạn rủi mang nhiều khổ đau) vợ chồng trước sướng sau khổ, nếu trai mồ côi mẹ gái mồ côi cha lấy nhau rất hợp về hậu vận không khổ, tuy nhiên vợ phải chịu sinh khó, có con nuôi dưỡng hao tài tốn của thường hay tật bệnh cả mẹ lẫn con.
– Tuổi Dậu : (thuộc cách dọc ngang thỏa chí tang bồng) tổ nghiệp bốn đời là người có thanh danh nhưng con cháu thiếu âm đức làm cho suy giảm. Con trai hai ba đời vợ, con gái đa phu. Vợ chồng phải tích đức nếu không sẽ gặp cảnh đa thê gái dâm loàn, đường con cái hiếm muộn, sự nghiệp chìm nổi không chừng.
– Tuổi Tuất, tuổi Hợi : (thuộc cách phu thê giao chiến) vợ chông không hợp nêu kêt duyên vợ sinh khó, gia đạo thường bât an, e không bền vững, con cái lại yểu số.
NAM CAN NHÂM lấy vợ :
– Tuổi Tý : (thuộc cách dắt nhau vào lưới đi đến quan tai) lấy nhau không hợp, hay có bệnh hoạn gặp nhiều tiếng thị phi thưa kiện. Nếu âm thịnh thì dương suy, chồng chết trước vợ, con cái không nên người hữu dụng.
– Tuổi Sửu : (thuộc cách mưa dầm hoa rụng) vợ chồng làm ăn cũng khá ổn, hạnh phúc nhưng vào trung niên gia đạo không hưởng lâu bền mất lối công danh, tiêu tán sự nghiệp, con gái không có con trai có học vị nhưng tính tình tham lam mà gây họa lớn.
– Tuổi Dân, tuôi Mão : (thuôc cách sương thu rơi trên lá bên ngoài có chủ nhân) làm ăn khá giả phát đạt nhưng hậu vận suy bại lần hồi, vợ chồng thường nghi kỵ nên gia đạo luôn xào xáo, nên con cái cũng khó dạy thành người.
– Tuổi Thìn : (thuộc cách mây thu trùm núi, tài lộc như mây trôi) những năm đầu chung sống phát tài phát của không ai sánh kịp nhưng là tiền kiết hậu hung, hậu vận nhiều tật bệnh nên gia sản mòn dần, sinh con khó nuôi.
– Tuổi Tỵ, tuổi Ngọ : (thuộc cách xe to gãy bánh, nửa đường tai nạn không lường được) vợ chồng bền vững hơn một giáp sẽ có kẻ còn người mất. Lấy nhau ban đầu giàu có có con học hành tử tế đỗ đạt, đời vợ kế mới ăn ở đến già.
– Tuổi Mùi : (thuộc cách trời đất không thuận, miệng người không vừa) khi kêt duyên thường trăc trở, chung sông rôi mới đâm ân hận cũng đã muộn, gia đạo luôn bất hòa gặp miệng tiếng, con cái sinh hư đốn. Về già tật bệnh nhiều nhưng vợ con không ai chăm sóc.
– Tuổi Thân : (thuộc cách đường mây lạc hướng) mọi viêc đều khó, sinh con nhiều làm ăn khá nhưng không bền, giàu hay đau yếu, công danh thăng giáng không làm ra nghiệp lớn. Nếu qua một đời vợ lấy tuổi Thân mới tốt đẹp.
– Tuổi Dậu : (thuộc cách hành lộ ngộ phong giữa đường găp gió ngược cầu tài không đặng) lấy nhau đã gặp khổ, làm ăn vất vả mà không dư giả đề phòng hậu sự, vợ sinh khó càng thêm tổn tài hại của.
– Tuổi Tuất, tuổi Hợi : (thuộc cách trai tài gái sắc, môn đăng hộ đối) gia đình hai bên đều có phần phúc đức từ âm trợ, nên kết duyên được tổ tiên phù trợ cho sinh con đầy đủ, trai quý gái hiền học hành đỗ đạt. Công danh sự nghiệp vinh hiển lâu dài.
NAM CAN QUÝ lấy vợ :
– Tuổi Tý : (thuộc cách rồng chầu hổ phụcđầu chó sinh hoa tre) trường thọ, phú quý nếu lấy được nhau ở xa quê hương, đường con cái đều thành đạt, vợ chồng hạnh phúc đến cuối đời.
– Tuổi Sửu, tuổi Dần : (thuộc cách nhật nguyệt nhìn hoa nở trong tuyết) nên lấy vợ xa quê làm ăn mới hưng thịnh, con cháu thông minh, học hành đậu cao có chức vị, hậu vận có rể quý dâu hiền phụng sự.
– Tuổi Mão : (thuộc cách đào liễu gặp gió xuân, chim phượng hoàng tung cánh bay) người sinh mùa xuân sẽ hợp mệnh. Lấy nhau xa tổ mới làm ăn phát đạt nhưng hậu vận không bền nếu vợ chồng không tích đức. Chuyện phòng khuê gây đau khổ cho nhau có thể làm chia cách. Trai lỡ một đời gặp vợ tuổi Mão sẽ khá hơn.
– Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : (thuộc cách người thế gian được tiên mời vào vườn đào hội yến) nếu vợ chồng đều là con mồ côi thì thật đại quý cách, còn bằng không cũng hưởng giàu sang phú quý, thành đạt mọi đường, con ngoan thuận thảo, vợ chồng phúc lộc đến mãn đường.
– Tuổi Ngọ : (thuộc cách trời không mưa nhật nguyệt trong sáng) cả hai hòa hợp đến trời đất cũng phải kéo mây tan, gia đình hạnh phúc, được tài lộc lẫn hào con cái (trai Quý Hợi lấy gái Giáp Ngọ cực tốt).
– Tuổi Mùi, tuổi Thân : (thuộc cách cá vượt vũ môn, rồng bay lên mây) vợ chồng không sợ lo trắng tay, chỉ trong ba năm đầu là đại phát tài, sinh con dễ nuôi, hiếu đạo, về sau công danh thành đạt hơn người.
– Tuổi Dậu : (thuộc cách chim sa lọt lưới, ngựa chạy què chân) lấy nhau vui vẻ hạnh phúc nhưng sau bần tất yểu. Nếu gặp số bần hàn thì thọ, còn khá giả sẽ hiếm đường con, gia đạo gặp tật ách giữa đàng.
– Tuổi Tuất, tuổi Hợi : (thuộc cách trăng chìm đáy biển, rồng thiếu nước) cưới xong sẽ bộc phát tiền của không ai bì nổi sau về già cũng mất mát hết.
Nếu giàu khi lớn sẽ giảm thọ, con cái hư hỏng thiếu gia phong lễ nghĩa.

Hoặc nam tính tuổi nữ theo thiên can

Ngoài việc tính tuổi trai lấy vợ theo tuôi của nữ, môn “Hiêp hôn định cuôc” còn tính Can với Can theo như bảng lâp thành dưới đây (hợp khắc tính theo sự lựa chọn hợp nhất hay khắc nhất) :
Theo bảng kê trên đây chúng ta thấy :
– Hợp khi có một Dương cùng một Âm (cách 5 tuổi)
– Khắc khi thuần Dương hay thuần Âm (cách 6 tuổi)
Tính theo biện chứng ta có thí dụ :
– GIÁP hợp với KỶ tuy khắc mệnh vì Mộc khắc Thổ, nhưng Thổ hao Mộc lợi, vợ làm lợi cho chồng; nhưng khắc với CANH vì Kim khắc Mộc, vợ về sẽ làm chủ chồng, mặt khác Dương với Dương không sinh biến đổi, vợ chồng làm ăn trầy trật cũng không khá bao nhiêu, Dương với Dương còn sinh hiếm muộn con cái.
Trái lại chồng ẤT (âm Mộc) lấy gái CANH (dương Kim) lại hợp, tuy Kim khắc Mộc, Mộc hao Kim lợi nhưng số vợ chồng có biến đổi, vợ bươn trải làm ra của cải nuôi chồng con (thuộc cách chồng hưởng nhàn sướng thân), khắc TÂN (âm Kim) do Âm với Âm vợ chồng lấy nhau không có biến đổi, như Giáp với Canh, đường tử tức thiếu trai thừa gái.
Xưa có quan niệm chồng chúa vợ tôi, vợ khổ nhưng chồng sướng là được, còn vợ sướng chồng khổ không nên dùng. Nên xem ra bảng kê tính tuổi theo Thiên Can nay không phù hợp, mọi gia đình mong muốn dâu rể phải được hạnh phúc bình đẳng, hợp tuổi để trong gia đạo không xảy cảnh bất hòa, đỗ vỡ, phân ly. Đồng thời có quan niệm, có hợp tuổi nhau mới thành công trên đường đời, phát triển công danh sự nghiệp.
Những Thiên Can khác cũng theo tính sinh khắc biến đổi của Âm Dương, Ngũ Hành như trên.

Popular Posts

Liên kết